Sản phẩm nổi bật

Tác dụng của muối đối với việc nuôi cá cảnh

Muối, được biết đến như là một dung dịch chloride or NaCl, chứa đựng rất nhiều tác dụng tiềm năng đối với chăn nuôi cá. Có hiệu quả trực tiếp đối với việc diệt trừ, ngăn ngừa các thực vật ký sinh và cuối cùng là giảm tối đa stress của cá bởi sự mất cân bằng thẩm thấu (ổn định ph) do quá trình chuyên chở, giúp ngăn ngừa tình trạng methemoglobinemia (bệnh máu nâu vì ngộ độc nitrite NO 2) 


1. Khái niệm về muối 

Muối là 1 hợp chất hoá học (NaCL) có khả năng ảnh hưởng tới các ion ở nhiều thành phần khác trong nước. Các loại nước chỉ có 1 một vài loại muối như nước cất và nươc đã khử ion. Các khoáng chất trong nước vô cùng quan trọng với chức năng hô hấp của cá. Do đó không được nuôi trồng cá trong môi trường nước cất hay nước khử ion. Nước biển chứa nhiều loại muối, hầu hết là NaCl. Cá biển cần phải được sống trong môi trường nước biển có chứa các nguyên tố vi lượng hơn nước biển tự nhiên.

2. Nồng độ muối

Tác dụng của muối trên cá nước ngọt phụ thuộc ở nồng độ và thời gian tắm muối.

Nồng đọ muối trung bình là 3% tương đương với 30 phần nghìn hoặc 30000 phần triệu (ppm) . Các loại vi sinh vật có hại trên cá nước ngọt có thể bị tiêu diệt bằng cách ngâm mình trong dung dich nước biển trong thời gian 30 giây và 10 phút, tuỳ ở một số loài cá. Có thể tắm thêm 1 một vài giờ ở dung dich muối loãng 0,5-1%.

Với nồng đọ muối 0,1-0,3 % có tác dụng làm tăng khả năng sản xuất màng nhầy của cá giúp điều hoà thẩm thấu (cân bằng nước) khi vận chuyển cá.

Nồng độ muối siêu loãng (tính bằng ppm) được dùng cho điều trị tình trạng methemoglobinemia (chứng máu nâu) ở một vài loại cá nước ngọt.

3. Dùng muối như là 1 chất diệt kí sinh trùng

Với 1 nồng độ muối thích hợp có thể kiểm soát 1 cách hiệu quả những sinh vật đơn bào trong mang và da cá. Với 1 lượng muối cực ít cũng không có kết quả điều trị tại khá nhiều trường hợp. Thời gian điều trị thông thường được dùng khi có đủ nồng độ muối cần thiết. 

Các sinh vật đơn bào trên mang, da, xương cá nước ngọt bị tiêu diệt khi ngâm cá qua dung dịch muối 3%, sẽ làm tăng khả năng sản xuất màng nhầy phòng vệ. Tuỳ các loài, cá nước ngọt có thể tồn tại trong môi trường muối 3% khoảng 30 giây đến 10 phút. Điều cần thiết, phải xem xét kĩ và phải thả cá ra dung dich muối ngay khi cảm thấy cá có hiện tượng mất cân bằng do chuyển động vòng tròn.

Cách tính thời gian tắm muối 3% cần phải cẩn trọng vì khó có thể làm được ở trong các nhà máy sản xuất và nuôi trồng cá lớn!

Với 1 nồng độ muối 1 % an toàn hơn có thể tắm cá khoảng thời gian 30 phút đến 1 một vài giờ nó cũng có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn đơn bào giúp tăng sản xuất màng nhầy bằng nông đọ 3% (nguy hiểm) ! ! !

Nồng độ 1% cũng có hiệu quả làm phục hồi ngay lập tức vết thương trên da.

Nồng độ muối loãng 0,01-0,2 %có thể dùng điều trị kéo dài giúp khôi phục chức năng tuần hoàn của cá. Tất cả các loài thuỷ sản nước ngọt hoàn toàn thích nghi với môi trương muối loãng (0,01-0,2%) , ngoại trừ 1 số ít loài phải tồn tại trong môi trường có nhiều điện tích (Tetra, elephant nose) .
Hiệu quả cũng như vậy trên nếu ngâm cá nước mặn trong môi trường nước ngọt. Các sinh vật đơn bào nước mặn sẽ bị đánh tan trong môi trường nước ngọt, sẽ bị tiêu diệt trên mình cá. Cá nước muối không được ngâm trong môi trường nước ngọt trên 10 phút, sau đó phải chuyển cá trở lại môi trường mặn khô ngay.

4. Tác dụng của muối để vận chuyển cá

Đối với hỗ hợp vận chuyển cá nước ngọt, cá sẽ phải tiêu thụ toàn bộ năng lượng nhằm cân bằng thẩm thấu (cân bằng nước) khi môi trường nước vận chuyển không được thêm muối! Điều này dẫn tới tình trạng cá sẽ nhanh chóng đi vào tình trạng thiếu hydrat. Khi bị đặt trong môi trường nước ngọt và trong toàn bộ quá trình vận chuyển, 1 số lượng nước lớn sẽ tràn trở lại hệ thống tuần hoàn của mang cá. 

Muốn đạt được sự cân bằng nước cá phải dùng nhiều năng lượng nhằm hút 1 lượng lớn nước ngược lại qua mang của mình. Tăng nồng độ muối trong dung dich nước vận chuyển sẽ ngăn được tình trạng căng thẳng trên do có sự sử dụng năng lượng quá mức ở cá.

Có thể thêm muối vào nước vận chuyển theo độ măn 0,1-0,3 % (1000-3000 ppm) , giúp giảm thấp nhất tình trạng stress vì thiếu cân bằng thẩm thấu xuyên trong quá trình vận chuyển.

Hoặc trong trường hợp di chuyển bể nuôi cá này sang 1 bể khác lớn hơn, thêm 1 lượng muối là điều có thể áp dụng. Một cách làm nhanh cũng khá phổ biến là: Hoà tan trước 1 lượng muối nhỏ vào nước trong túi hay bể vận chuyển rồi thả cá trở lại túi, tiếp theo đó đổ thêm 1 lượng muối khác sau khi hoà tan ở nồng độ 3 %. (sự di chuyển của cá sẽ làm hoà tan lượng muối trên) . 

Trong môi trường biển với thuỷ độ muối cao sẽ tiêu diệt vi sinh vật, và thơi gian dài hơn với môi trường muối nồng độ thấp (lượng muối trong túi hoà tan với nước bể mới) sẽ góp phần bình ổn sự cân bằng tuần hoàn giúp hỗ trợ quá trình làm lành vết thương có thể gây đau ngay khi vận chuyển.
5. Dùng muối giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh máu nâu (ngộ độc nitrite NO 2)

Cá nước ngọt, chủ yếu là loài cá trê cũng thường mắc phải bệnh máu nâu, có thể vì sự tích tụ vượt mức Nitrite (NO 2) trong nước. Phần lớn các nghiên cứu bệnh máu nâu chỉ dùng con cá trê làm thử nghiệm, nhưng hầu hết những loài thuỷ sản khác cũng đều có thể mắc phải tình trạng tương tự! ! ! Đối với cá nước ngọt, ngộ độc Nitrite (NO 2) có mối liên quan chặt chẽ tới nồng độ chloride (Cl -) . nitrite là 1 phần tử cạnh tranh cùng với chloride trong không khí khi xuyên từ mang cá đến hệ thống tuần hoàn. Vì khi nồng độ chloride cao hơn thì khả năng xâm nhập vào máu của nitrite sẽ giảm đi.

Vấn đề cốt lõi của bệnh máu nâu là số lương ion Cl trong thành phần phân tử muối (NaCl) . Điều này chỉ ra rằng định lượng nồng độ chlorite (ppm) cần phải có tỉ trọng hay chiết nhằm đo độ muối. Với 1 nồng độ nhỏ chlorite khoảng 20 ppm đã có thể ngăn ngừa ngộ độc nitrite trong bể cá.


Muối hay được dùng hơn là 1 mốt, 1 phương pháp điều trị các loại bệnh! ! ? ? ?
Nhưng chúng tôi không đồng ý với quan điểm rằng muối chỉ là 1 loại thuốc dùng trong điều trị bệnh ở cá.
Muối cực rẻ tiền thì có gì đâu, sẽ tốt nếu được sử dụng hợp lí và an toàn với cá nước ngọt.
Muối có tác dụng tích cực trong quản lý ký sinh trùng như làm tăng độ cân bằng thẩm thấu, thúc đẩy tổng hợp protein và giảm tình trạng methemoglobinemia (ngộ độc nitrite NO 2) .

Phải sử dụng nồng độ muối 1 cách thích hợp, thời gian sử dụng và khả năng dung nạp phải phụ thuộc theo các loại cá.